Comments
Description
Transcript
Unit 1 Chào hỏi khi mới vào công ty
『まねして上達! にほんご音読トレーニング』 ベトナム語訳 p.25-26 Chào hỏi khi mới vào công ty - Tự giới thiệu - Unit 1 たん ご ひょうげん 単語・ 表 現 Từ vựng/câu ngữ ほんじつ きょう 本日より(=今日から) せ わ お世話になる Từ ngày hôm nay có gì xin anh/ chị chỉ bảo giúp đỡ em ạ! ~ばかり chỉ toàn là めいわく めいわく ご迷惑をおかけする(→迷惑をかける) làm phiền おも ~かと思う cho rằng, nghĩ rằng せんりょく 戦 力 となる trở nên có ích し どう ねが ご指導のほど、どうぞよろしくお願いいたします Rất mong được sự chỉ bảo giúp đỡ của các anh chị! ほんぶんやく 本文訳 Bài dịch Xin chào tất cả các anh chị! Tôi tên là Hashimoto Yuma. Từ ngày hôm nay tôi sẽ là người xin anh chị quan tâm và chỉ bảo. Tôi nghĩ rằng, trong thời gian đầu toàn những điều không hiểu và tôi sẽ phải làm phiền đến anh chị rất nhiều. Nhưng tôi sẽ cố gắng để nhanh chóng trở thành người có ích cho công ty. Tôi rất mong được sự giúp đỡ và chỉ bảo của anh chị! 『まねして上達! にほんご音読トレーニング』 ベトナム語訳 p.29-30 Chào hỏi khi về nước - Bài phát biểu - Unit 2 たん ご ひょうげん 単語・ 表 現 せいかつ Từ vựng/câu ngữ な 生活に慣れる quen với cuộc sống めいわく めいわく ご迷惑をおかけする(→迷惑をかける) làm phiền じゅうじつ じ かん 充 実した時間 quãng thời gian bổ ích す 過ごす sống, trải qua い ~を活かして き かい 機会があったら áp dụng, phát huy nếu có cơ hội たの ~を楽しみにする mong chờ ほんぶんやく 本文訳 Bài dịch Thưa tất cả các bạn, tôi xin chân chàn cám ơn các bạn trong suốt một năm vừa qua. Hồi đầu tiên, tôi còn chưa quen cuộc sống ở Nhật Bản, tôi đã làm phiền đến mọi người rất nhiều. Thế nhưng, nhờ có mọi người, tôi đã có một quãng thời gian thật là bổ ích. Tôi sẽ cố gắng áp dụng những điều mình đã học ở đây sau khi về nước. Nếu có điều kiện, mời các bạn đến đất nước tôi chơi! Tôi rất mong có một ngày lại được gặp lại mọi người. Tôi thực sự xin cảm ơn tất cả các bạn! 『まねして上達! にほんご音読トレーニング』 ベトナム語訳 p.33-34 Unit 3 PHỎNG VẤN XIN VIỆC - Quảng cáo bản thân たん ご ひょうげん 単語・ 表 現 Từ vựng/câu ngữ けいざいがく ぶ 経済学部 わたくし Khoa Kinh tế わたし 私 (= 私 ) ちから い 力 を入れる bỏ sức lực (vào đâu đó) かつどう ボランティア活動 つう ことばが通じる hoạt động từ thiện hiểu tiếng nói của nhau, giao tiếp được く ろう 苦労する vất vả コミュニケーションをとる giao tiếp まな 学ぶ học しっかり vững vàng, chắc chắn, chín chắn ちょうせん 挑 戦する cố gắng, thử sức ほんぶんやく 本文訳 Bài dịch Tôi tên là Kimura Mika, sinh viên năm thứ 4, Khoa Kinh tế, trường Đại học Saikyo. Việc tôi đã bỏ nhiều công sức trong thời gian học đại học là hoạt động tình nguyện. Bằng số tiền tích lũy được từ công việc đi làm thêm, tôi đã 3 lần tham gia làm tình nguyện ở nước ngoài. Thông qua hoạt động tình nguyện, tôi đã chơi tiếp xúc với các em nhỏ, hỗ trợ cho các giờ học tiếng Nhật... Cũng có lúc tôi cảm thấy khó nhọc vì không hiểu ngôn ngữ của nhau nhưng tôi đã nghiệm ra một điều rằng, một khi bạn có tấm lòng “sẵn sàng ra tay giúp đỡ” thì ai bạn cũng có thể giao tiếp được. Tôi mong muốn rằng, sau khi vào công ty, tôi sẽ giao tiếp tốt với mọi người xung quanh và cố gắng bắt tay vào những công việc mới. 『まねして上達! にほんご音読トレーニング』 ベトナム語訳 p.37-38 Để lại lời nhắn cho khách hàng - Để lại lời nhắn qua điện thoại - Unit 4 たん ご ひょうげん 単語・ 表 現 Từ vựng/câu ngữ せ わ いつもお世話になっております Cám ơn quý khách đã gọi điện! ツアー tua du lịch さま けいたいでん わ ○○様の携帯電話でよろしいでしょうか Có phải đây là số điện thoại cầm tay của anh/ chị… phải không ạ? このたび trong thời gian qua, trong thời gian này まことにありがとうございます Xin chân thành cám ơn! しゅっぱつ びん 出 発の便 かくにん 確認する chuyến bay xuất phát xác nhận, kiểm tra lại, khẳng định lại て すう お手数ですが Nếu không phiền,…/ Xin lỗi làm phiền đến anh/ chị một chút, … わたくし わたし 私 (= 私 ) たんとう 担当 người phụ trách なお hơn nữa ほんぶんやく 本文訳 Bài dịch Thuê bao quý khách vừa gọi, hiện không nghe máy được. Xin vui lòng để lại tin nhắn sau hồi tín hiệu píp…píp… Xin cảm ơn quý khách đã luôn ủng hộ công ty chúng tôi! Tôi tên là Maeda, Công ty Du lịch Nhật Bản. Đây là điện thoại cầm tay của anh Takahashi đúng không ạ? Xin cảm ơn quý khách đã đăng ký tham gia tua du lịch Okinawa! Tôi muốn xác nhận với quý khách về chuyến bay xuất phát. Nếu không phiền, quý khách có thể liên lạc lại cho chúng tôi được không ạ? Tôi xin phép để lại thông tin liên lạc của tôi. Tôi là Maeda, người phụ trách, số điện thoại: 0120-1234-9876. Thời gian làm việc của chúng tôi từ 9 giờ sáng đến 8 giờ tối. Xin cảm ơn và kính chào quý khách! 『まねして上達! にほんご音読トレーニング』 ベトナム語訳 p.41-42 Unit 5 たん ご Để lại lời nhắn cho bạn cùng lớp - Để lại lời nhắn qua điện thoại - ひょうげん 単語・ 表 現 Từ vựng/câu ngữ へんしん 返信 trả lời ~んで(=ので) ねん 念のため để cho chắc chắn けい じ ばん 掲示板 bảng tin, bảng thông báo げん 3限 tiết 3 しゅうごう 集合 tập hợp, tập trung ~って(=~と) れんらくさき 連絡先 nơi liên lạc, địa chỉ liên lạc, điện thoại liên lạc つた つた 伝えといて(=伝えておいて) ほんぶんやく 本文訳 Bài dịch Số máy quý khách vừa gọi hiện không liên lạc được. Xin vui lòng để lại lời nhắn! A-lô, Sato đây! Một tiếng trước mình đã nhắn tin nhưng không thấy cậu trả lời nên để cho chắc mình gọi điện cho cậu. Trên bảng thông báo cũng có viết rồi đấy, tiết 3 hôm nay không học ở phòng học mọi khi nữa mà tập trung ở trước cửa thư viện. Thày giáo bảo tớ là nói cho mọi người biết, nên nếu cậu biết địa chỉ liên lạc thì nói cả cho Nakamura nữa nhé! Thế nhé! 『まねして上達! にほんご音読トレーニング』 ベトナム語訳 p.45-46 Unit 6 たん ご Cách viết đơn - Hướng dẫn giải thích - ひょうげん 単語・ 表 現 Từ vựng/câu ngữ このたび dạo này, thời gian này プラン kế hoạch, chương trình さっそくですが Tôi xin phép được đi thẳng vào chủ đề/ Xin phép được nói luôn. もうしこみしょ 申 込書 ほんじつ đơn きょう 本日(=今日) ひ づけ 日付 ngày き にゅう 記 入 する ghi, điền vào, viết vào じ たく 自宅 nhà riêng たてものめい 建物名 tên tòa nhà ほんにん 本人 nhân vật chính (trong trường hợp này là “người làm đơn”) なに ふ めい てん 何かご不明な点はございませんか Quý khách còn điều gì không rõ không ạ? ほんぶんやく 本文訳 Bài dịch Xin cảm ơn quý khách đã đăng ký tham gia Chương trình Family. Xin phép cho tôi được đề cập luôn. Đây là mẫu đơn đăng ký Đầu tiên, xin quý khách hãy điền ngày tháng năm ở phần trên cùng. Dưới đó, xin quý khách viết họ tên, địa chỉ nhà, địa chỉ e-mail của quý khách! Nếu trường hợp nhà của quý khách là căn hộ tập thể hay khu chung cư thì xin quý khách ghi cả tên của tòa nhà. Ở dưới cùng, xin quý khách ghi họ tên của tất cả các thành viên tham gia Chương trình này, mối quan hệ với người làm đơn và sau đó là số điện thoại cầm tay. Quý khách còn điều gì không rõ không ạ? 『まねして上達! にほんご音読トレーニング』 ベトナム語訳 p.49-50 Hướng dẫn sử dụng khách sạn - Hướng dẫn giải thích - Unit 7 たん ご ひょうげん 単語・ 表 現 Từ vựng/câu ngữ ま お待たせいたしました Xin lỗi đã làm quý vị phải đợi! ほんじつ きょう 本日(=今日) だいよくじょう 大浴 場 Nhà tắm công cộng ご利用いただけます Quý vị có thể sử dụng… あ す あした 明日(=明日) ~にて(=~で) よう い ご用意しております Chúng tôi chuẩn bị さい ~の際は ちょうしょくけん 朝 食券 khi, nhân dịp phiếu ăn sáng す ごゆっくりお過ごしくださいませ Xin mời quý khách nghỉ ngơi thoải mái! ほんぶんやく 本文訳 Bài dịch Xin lỗi đã làm quý vị phải đợi! Quý khách là anh Yamada đã đặt chỗ cho hai người phải không ạ? Phòng ngày hôm nay là phòng số 609. Xin mời quý khách sử dụng cầu thang máy phía đằng kia để đi lên tầng 6 ạ. Bồn tắm ở trong phòng cũng có nhưng quý khách có thể sử dụng cả nhà tắm công cộng ở dưới tầng hầm 1. Thời gian sử dụng là từ 5 giờ sáng đến 11 giờ đêm. Ăn sáng ngày mai chúng tôi chuẩn bị ở nhà hàng tầng 2. Thời gian từ 6 giờ đến 9 giờ rưỡi. Khi đi ăn sáng, quý khách hãy mang theo phiếu ăn sáng này ạ! Còn bây giờ, xin mời quý khách cứ nghỉ ngơi thoải mái! 『まねして上達! にほんご音読トレーニング』 ベトナム語訳 p.53-54 Unit 8 たん ご Lịch trình tham quan - Hướng dẫn giải thích - ひょうげん 単語・ 表 現 Từ vựng/câu ngữ みなさんおそろいですね Tất cả đều có mặt đông đủ rồi chứ ạ? にってい 日程 lịch trình すいぞくかん 水族館 thủy cung む 向かう hướng đến, đi đến かく じ 各自 từng người ちゅうしょく 昼 食 bữa trưa かんない 館内 trong nhà たいけん 体験 trải nghiệm でんとうてき 伝統的 truyền thống ほんぶんやく 本文訳 Bài dịch Xin chào các anh chị! Tất cả đều có mặt đông đủ rồi chứ ạ? Vậy, tôi xin hướng dẫn về lịch trình ngày hôm nay! Sau đây, chúng ta sẽ ngồi xe buýt khoảng 1 tiếng rưỡi để đi đến thủy cung. Hôm nay thời tiết tốt nên qua cửa sổ xe chúng ta có thể nhìn thấy biển rất là đẹp. Dự định khoảng 10 rưỡi chúng ta sẽ tới thủy cung. Thời gian tự do là 3 tiếng nên mọi người ai nấy hãy tự do vui chơi trong đó. Bữa trưa chúng ta sẽ ăn tại nhà hàng trong thủy cung. Một rưỡi chúng ta sẽ rời thủy cung để tiếp tục đi đến Làng trải nghiệm Okinawa. Dự định đến nơi là khoảng 3 giờ. Ở đây chúng ta có thể xem những ngôi nhà kiểu Okinawa và trải nghiệm văn hóa Okinawa. Dự định khoảng 6 giờ chúng ta sẽ quay trở về khách sạn. Vậy, chúc các anh chị có một ngày du lịch hôm nay đầy thú vị! 『まねして上達! にほんご音読トレーニング』 ベトナム語訳 p.57-58 Unit 9 たん ご Cách làm bánh donut nướng - Hướng dẫn giải thích - ひょうげん 単語・ 表 現 Từ vựng/câu ngữ あぶら 油 dầu, mỡ あ 揚げる rán オーブン lò nướng カロリー ca-lo ヘルシー tốt cho sức khỏe, lành バター bơ ベーキングパウダー bột nở こ ぶん 小さじ2分の1 1/2 thìa nhỏ くわ 加える cho thêm さっくりまぜる trộn qua かた 型 khuôn ふわふわ bông, mềm mại できあがり xong, chín ほんぶんやく 本文訳 Bài dịch Hôm nay, chúng ta sẽ làm món “Bánh Donut nướng”. Bánh Donut nướng là bánh Donut không phải rán bằng dầu ăn mà nướng qua lò nướng. Vì có lượng ca-lo thấp hơn bánh Donut rán nên rất tốt cho sức khỏe, các bạn ạ! Cách làm rất đơn giản! Trước hết, ta trộn đều 40g bơ và 40g đường với nhau. Tiếp theo, thêm 150g bột mỳ và 1/2 thìa nhỏ bột nở, 80cc sữa bò tươi rồi trộn qua với nhau. Nếu bạn trộn kỹ quá thì bánh Donut sẽ bị cứng nên cần phải chú ý! Cuối cùng, đổ nguyên liệu đã trộn vào khuôn rồi cho nướng khoảng 15 phút bằng lò nướng ở nhiệt độ 180 độ. Vậy là ta đã làm xong món bánh Donut bông xốp mềm mại! 『まねして上達! にほんご音読トレーニング』 ベトナム語訳 p.63-64 Ô-lim-pic Tokyo Unit10 たん ご ひょうげん 単語・ 表 現 Từ vựng/câu ngữ せんしゅ 選手 vận động viên かんきゃく 観客 khách xem むか 迎える đón, chào đón つぎつぎ lần lượt, liên tiếp 次々に し せつ 施設 cơ sở こうそくどう ろ 高速道路 đường cao tốc せい び 整備する xây dựng, hoàn thiện せ かいてき 世界的に thế giới パラリンピック Pa-ra-lim-pic ふたたび lại một lần nữa ほんぶんやく 本文訳 Bài dịch Tháng 10 năm 1964, lần đầu tiên ở Nhật Bản và cũng là lần đầu tiên ở châu Á, Ô-lim-píc được tổ chức ở Tokyo. Để chào đón nhiều vận động viên và khách xem Ô-lim-píc từ khắp nơi trên thế giới đến, khách sạn và các công trình mới lần lượt được xây dựng, đường cao tốc cũng được hoàn thiện. Những chuyến tàu Shinkansen nổi tiếng thế giới ngày nay cũng được ra đời lần đầu tiên vào thời gian đó. Và rồi, năm 2020 Ô-lim-píc và Pa-ra-lim-pic lại một lần nữa được tổ chức ở Tokyo. Liệu thành phố Tokyo sẽ thay đổi gì qua kỳ Ô-lim-píc lần thứ hai này? 『まねして上達! にほんご音読トレーニング』 ベトナム語訳 p.67-68 Ngày lễ Shichi Go San Unit11 たん ご ひょうげん 単語・ 表 現 せいちょう 成長 Từ vựng/câu ngữ trưởng thành いわ 祝う chúc, cầu chúc ぎょう じ 行事 sự kiện, lễ hội いっぱんてき thông thường 一般的に いわ お祝いをする làm lễ mừng ぜん ご 前後 trước sau でんとうてき 伝統的 truyền thống まい い đi đền chùa お参りに行く き ねんしゃしん ảnh lưu niệm 記念写真 ち とせあめ 千歳飴 kẹo Chitose Ame (kẹo nghìn tuổi, cầu sống thọ) ほそなが 細長い thuôn dài なが い 長生きする sống lâu りょうしん 両親 ねが bố mẹ こ ねが こ 願いが込められている(→願いを込める) chứa tâm nguyện ほんぶんやく 本文訳 Bài dịch Shichi Go San là ngày lễ cầu chúc cho sự trưởng thành cho trẻ em. Thông thường, người ta làm lễ mừng cho các bé trai 3 tuổi và 5 tuổi, các bé gái 3 tuổi và 7 tuổi. Ngày Shichi Go San là ngày 15 tháng 11 nhưng gần đây nhiều người thường làm lễ mừng vào ngày cuối tuần trước hoặc sau ngày đó. Lễ mừng Shichi Go San truyền thống người ta thường mặc áo Kimono và đi đến đền hoặc chùa. Sau đó, mọi người trong gia đình chụp ảnh lưu niệm hoặc đi ăn uống. Ngoài ra, các cô bé cậu bé còn được cho những cây kẹp dài gọi là kẹo Chitose Ame. Cây kẹo Chitose Ame chứa đựng tâm nguyện của bố mẹ các bé mong các bé sẽ sống thọ dài như cây kẹo đó. 『まねして上達! にほんご音読トレーニング』 ベトナム語訳 p.71-72 Unit12 たん ご Bữa trưa tại trường ひょうげん 単語・ 表 現 Từ vựng/câu ngữ しょうちゅうがっこう しょうがっこう ちゅうがっこう 小 中 学校(= 小 学校・ 中 学校) ~のおかげで nhờ ~ バランスのよい(→バランスのいい) しょく じ trường tiểu học và trung học cơ sở cân bằng dinh dưỡng tốt dùng bữa, ăn 食 事をとる やくわり 役割 vai trò つう ~を通じて thông qua ~ かんしゃ 感謝 cảm ơn ち いき めいぶつ 地域の名物 と い 取り入れる や たこ焼き đặc sản địa phương đưa vào món Takoyaki (bạch tuộc nướng) イクラ trứng cá hồi サクランボ quả anh đào さら 皿うどん mỳ sara udon (món mỳ xào thập cẩm với rau, hải sản, thịt của tỉnh Nagasaki) ふるさと quê hương しょくぶん か 食 文化 văn hóa ẩm thực ほんぶんやく 本文訳 Bài dịch Tại nhiều trường tiểu học và trung học cơ sở của Nhật Bản có tổ chức bữa ăn trưa ở trường. Nhờ có bữa trưa ở trường mà trẻ em có được những bữa ăn cân bằng dinh dưỡng. Tuy nhiên, vai trò của bữa trưa ở trường không chỉ có thế. Thông qua bữa trưa ở trường, trẻ em học được tầm quan trọng của đồ ăn, nuôi dưỡng lòng biết ơn với đồ ăn và cảm thấy vui khi ăn cùng bạn bè. Ngoài ra, gần đây cũng có bữa ăn trưa ở trường người ta đưa những món ăn đặc sản của địa phương vào. Chẳng hạn như ở một trường ở Osaka, người ta đưa vào thực đơn bữa ăn món “Takoyaki” và được trẻ em chào đón nồng nhiệt. Ngoài ra còn nghe nói, có trường ở Hokkaido đưa vào món “Trứng cá hồi”, ở Yamata đưa vào món “quả Anh đào”, ở Nagasaki đưa vào món “Sara udon”… Việc tuyên truyền văn hóa ẩm thực quê hương cũng trở thành một vai trò của bữa trưa ở trường. 『まねして上達! にほんご音読トレーニング』 ベトナム語訳 p.75-76 Unit13 たん ご Ngày kỷ niệm “chơi chữ” ひょうげん 単語・ 表 現 Từ vựng/câu ngữ あ ごろ合わせ き ねん び 記念日 ngày kỷ niệm từ nào đó あることば giống に 似ている trùng hợp あ 当てはめる được cho là ~とされている(→~とする) じ び か 耳鼻科 được lấy làm… khoa tai mũi họng こうえんかい 講演会 な hội thảo, buổi giảng, buổi thuyết trình ごえ 鳴き声 tiếng kêu ほんぶんやく 本文訳 Bài dịch Ở Nhật bản có rất nhiều ngày kỷ niệm “chơi chữ”. “Chơi chữ” là việc gán một từ nào đó với từ khác có âm đọc giống nhau. Ví dụ, ngày mùng bảy tháng 8 (Hachigatsu Nanoka) được đặt cho là “Ngày của mũi” (Hana no hi). Đây là việc ghép hai từ đầu của số “8” đọc là “ha” và số “7” đọc là “na”. Vào “Ngày của mũi” những buổi thuyết trình của các bác sỹ khoa tai mũi họng thường được tổ chức. Ngoài ra, cũng có ngày kỷ niệm gắn với tiếng kêu của động vật. Ngày 22 tháng 2 là “Ngày của mèo”, ngày 1 tháng 11 là “Ngày của chó”. “Ngày của mèo” là việc ghép chơi chữ của số “2” đọc là “meo”, “meo…meo…meo”, “Ngày của chó” thì ghép chơi chữ bởi số “1” đọc theo tiếng Anh là “Oăn” nên mới ghép là “Oăn…oăn…oăn…” 『まねして上達! にほんご音読トレーニング』 ベトナム語訳 p.79-80 Unit14 たん ご Sushi các loại ひょうげん 単語・ 表 現 Từ vựng/câu ngữ にぎりずし món Nigirizushi (món sushi cơm nắm) おも う 思い浮かべる nghĩ đến か てい 家庭 gia đình いなりずし món Inarizushi (món sushi bọc đậu phụ rán) ま のり巻き món Norimaki (món sushi cơm cuộn tảo) ちらしずし món Chirashizushi (món cơm dấm trộn thập cẩm) にんずう 人数 số người おすすめ gợi ý, khuyên のり tảo ぐ 具 cái, nguyên liệu ま 巻く quấn, cuộn 楽しいうえに không những… mà còn… ぴったり chuẩn xác, phù hợp ほんぶんやく 本文訳 Bài dịch Có lẽ nói đến “Sushi” là nhiều người nghĩ đến món “Nigirizushi” (cơm sushi nắm). Tuy nhiên, trong các gia đình Nhật Bản lại không hay làm món Nigirizushi. Thông thường người ta đi đến tiệm để ăn hoặc mua về ăn. Việc làm ra món Nigirizushi ngon thoạt trông thì có vẻ đơn giản nhưng thực ra lại rất khó. Các món được làm ở gia đình thường là món “Inarizushi” (cơm sushi bọc vỏ đậu hũ chiên) hay món “Norimaki” (cơm sushi cuộn tảo biển) hoặc món “Chirashizushi” (cơm Sushi trộn hải sản thập cẩm)… Ngoài ra, món được khuyên lựa chọn khi có nhiều người ăn là món “Temakizushi”. Với món Temakizushi, người ăn đặt cơm lên trên miếng tảo rồi xếp lên trên đó những thứ mà mình thích ăn rồi tự quấn lấy ăn. Nguyên liệu nhân có thể là sashimi hoặc rau hay trứng rán… Tự mình làm lấy sẽ cảm thấy vui hơn, vả lại khâu chuẩn bị cũng nhẹ nhàng nên rất phù hợp với kiểu bữa tiệc. 『まねして上達! にほんご音読トレーニング』 ベトナム語訳 p.83 TRY! ② ことわざ Tục ngữ 1 Người cho dù có giỏi đến mấy đi nữa cũng có lúc thất bại. (Tương tự câu: “Thánh cũng có khi sai”) 2 Khi vội vã gấp gáp mấy thì cũng nên làm đúng phương pháp cho dù đường có xa đến đâu. (Tương tự câu: “Vội vã hóa lòng vòng”) 3 Vận may đến bất ngờ. (Tương tự câu: “Từ trên trời rơi xuống”) 4 Lần thứ nhất, thứ hai thất bại thì lần thứ ba sẽ thành công. (Tương tự câu: “Quá tam ba bận”) 5 Khi một sự việc giống nhau (đặc biệt là việc xấu) tiếp diễn thì nó sẽ có khả năng lại xảy ra lần tiếp theo. 6 Khi miệng nói thì mắt cũng biểu lộ cảm xúc chẳng kém gì. (Tương tự câu: “Mồm nói, mắt cũng nói”) 7 Cho dù có xấu hổ cũng nên hỏi những cái mình không biết. (Tương tự câu: “Không biết thì hỏi”) 8 Hạnh phúc sẽ tự nhiên đến với người lúc nào cũng tươi cười. (Tương tự câu: “Xởi lởi trời gởi của cho”) 『まねして上達! にほんご音読トレーニング』 ベトナム語訳 p.85-86 Trình bày kết quả khảo sát ① Unit15 たん ご - Bài trình bày - ひょうげん 単語・ 表 現 Từ vựng/câu ngữ しゃかいがく ぶ 社会学部 Khoa Xã hội học て もと お手元 trong tay, phát tay し りょう 資料 tài liệu テーマ chủ đề しゅうしょくかつどう 就 職 活動 hoạt động xin việc くわしくは để biết thêm chi tiết たずねる hỏi ず 図 hình vẽ, sơ đồ グラフ đồ thị もっとも nhất つづいて tiếp theo ちゅうもく 注 目したいのは tôi muốn lưu ý rằng, điều đáng chú ý là ほんぶんやく 本文訳 Bài dịch Sau đây, tôi xin được phép bắt đầu phần trình bày của mình. Tôi là Yokoyama, sinh viên năm thứ 3, Khoa Xã hội học. Rất mong được sự quan tâm của các bạn. Tất cả các bạn đều đã có tài liệu phát tay rồi chứ ạ? Đề tài phát biểu của tôi là “Hoạt động xin việc của sinh viên”. Lần này, tôi đã tiến phát phiếu thăm dò tới 300 sinh viên năm thứ 4 đại học. Để biết thêm chi tiết xin mời các bạn hãy xem trang 2 của tài liệu. Trong phiếu thăm dò câu hỏi đầu tiên là: “Bạn đã chuẩn bị cho hoạt động xin việc từ khi nào?” Kết quả là đồ thị Hình 1 ở đây. Câu trả lời là “mùa hè năm thứ 3” nhiều nhất, chiếm 27%, nhiều thứ hai là “mùa xuân năm thứ 3”, chiếm 24%, tiếp theo là “mùa thu năm thứ 3”, chiếm 17%. Điều đáng chú ý là số người bắt đầu chuẩn bị từ trước khi sang năm thứ ba chiếm những 10%. 『まねして上達! にほんご音読トレーニング』 ベトナム語訳 p.89-90 Unit16 たん ご Trình bày kết quả khảo sát ② - Bài trình bày - ひょうげん 単語・ 表 現 しゅうしょくさき 就 職先 Từ vựng/câu ngữ nơi làm việc ず 図 hình, sơ đồ グラフ đồ thị はんぶん い じょう 半分以 上 hơn một nửa, quá bán やく 約 gần, khoảng くら ~と比べると so với… thì… わりあい 割合 tỉ lệ てんしょく 転職 chuyển việc ほんぶんやく 本文訳 Bài dịch Tiếp theo là câu hỏi đến những người đã quyết định được nơi làm việc. Khi hỏi “Bạn có muốn làm việc mãi ở một công ty hay không?” thì kết quả là như đồ thị Hình 13 này. Hơn một nửa số người được hỏi đã trả lời là “Có”, khoảng 30% số người đượ hỏi trả lời là “Không” và 15% số người được hỏi trả lời là “Không biết”. So sánh với kết quả năm ngoái thì hơi có khác nhau một chút. Năm nay, tỉ lệ trả lời là “Không” đã tăng 7% so với năm ngoái. Quan điểm về chuyển việc có thể đang dần dần thay đổi. Đến đây mọi người có câu hỏi gì không ạ? 『まねして上達! にほんご音読トレーニング』 ベトナム語訳 p.93-94 Công việc của tôi - Phỏng vấn - Unit17 たん ご ひょうげん 単語・ 表 現 Từ vựng/câu ngữ さっそくですが Cho phép tôi đi thẳng vào chủ đề. き くわしくお聞かせください Anh hãy làm ơn cho biết cụ thể. にが て 苦手 không rành, kém じっけん 実験 thực nghiệm, thí nghiệm かんさつ 観察 quan sát と い 取り入れる thêm vào しん ろ し どう tư vấn về việc học lên tiếp 進路指導 せいかつ し どう tư vấn sinh hoạt 生活指導 こえ 声をかける nói chuyện, bắt chuyện き くば 気を配る quan tâm, để tâm ぶ サッカー部 câu lạc bộ bóng đá こ もん 顧問 cố vấn やりがいのある(=やりがいがある) có lẽ sống ほんぶんやく 本文訳 Bài dịch Người dẫn chương trình: Tiếp theo sau đây là góc “Phỏng vấn xin việc”. Vị khách mời của chúng ta ngày hôm nay là thày giáo trường trung học cơ sở. Thày Suzuki Yasuhiro. Xin cảm ơn thày đã tham gia buổi ngày hôm nay! Suzuki: Tôi tên là Suzuki. Rất vui được gặp anh! Người dẫn chương trình: Xin phép cho tôi được đi thẳng vào đề tài. Xin thày hãy nói cụ thể về công việc của thày Suzuki ạ! Suzuki: Vâng! Tôi làm giáo viên dạy môn vật lý ở trường trung học cơ sở. Gần đây có nhiều học sinh học kém môn vật lý nên tôi đang cố gắng đưa các hoạt động như làm thí nghiệm hay quan sát để làm cho giờ học thêm thú vị. Công tác chuẩn bị tuy vất vả nhưng khi được học sinh nói rằng “Em hiểu rồi!” hay “Thú vị thế!” thì tôi cảm thấy rất vui. Ngoài giờ lên lớp ra, tư vấn thi học lên cấp ba và tư vấn sinh hoạt cho học sinh cũng là công việc quan trọng của tôi. Tôi luôn hỏi han, để tâm xem các em có khúc mắc gì không. Tôi còn làm cố vấn cho câu lạc bộ bóng đá nên thứ bảy, chủ nhật đều có buổi tập luyện hay thi đấu. Tôi nghĩ rằng công việc của tôi tuy nhiều cái vất vả nhưng đầy lẽ sống. 『まねして上達! にほんご音読トレーニング』 ベトナム語訳 p.97-98 Giới thiệu sách - Bài nói - Unit18 たん ご ひょうげん 単語・ 表 現 Từ vựng/câu ngữ おすすめ lời khuyên にい み なんきち どう わ 「ごんぎつね」 :新美南吉(1913-1943)による童話 “Gon – chú cáo nhỏ”: Truyện kể thiếu nhi của Niimi Nankichi しゅじんこう 主人公 nhân vật chính こどものきつね cáo con いたずら nghịch ngợm むらびと 村人 dân làng こうかい 後悔する ân hận ひとりぼっち cô đơn なんとかして cố gắng, tìm cách này cách kia なぐさめる an ủi うまくいく làm tốt せつない buồn rầu こころ 心 にしみる ngấm dần, cảm dần ほんぶんやく 本文訳 Bài dịch Thày giáo: Nào sau đây tôi sẽ mời một bạn lên giới thiệu về cuốn sách mà bạn muốn khuyên mọi người đọc. Hôm nay là bạn Moriyama đúng không nhỉ! Xin mời bạn! Moriyama: Vâng! Vậy em xin bắt được bắt đầu ạ! Cuốn sách mà tôi muốn giới thiệu với các bạn là cuốn truyện kể thiếu nhi có tên là “Gon – chú cáo nhỏ”. Nhân vật chính của cuốn truyện là chú cáo con có tên là “Gon”. Một hôm, Gon, chú cáo vốn rất thích nghịch ngợm, vứt toàn bộ số cá của một người trong làng tên là Hyojyu bắt được đi. Thế nhưng sau đó khi biết được rằng mẹ của Hyojyu đã mất thì cáo con rất ân hận về hành động nghịch ngợm của mình. “Hóa ra đấy là chỗ cá để cho người mẹ ăn…” Thế rồi, cáo con cố gắng an ủi Hyojyu cô đơn nhưng không được. Ngược lại, nó đã làm anh ta tức giận. Cứ mỗi lần tôi đọc đến đoạn đó là tôi lại cảm thấy buồn thương. Đây là câu chuyện nổi tiếng nên chắc là cũng có nhiều người đã đọc khi còn bé nhưng tôi nghĩ đây là tác phẩm bây giờ đọc nó vẫn cảm thấy thấm thía. Nhất định, các bạn hãy nên đọc nó! 『まねして上達! にほんご音読トレーニング』 ベトナム語訳 p.101-102 Luật chơi bài Babanuki - Hướng dẫn giải thích - Unit19 たん ご ひょうげん 単語・ 表 現 Từ vựng/câu ngữ トランプ tú lơ khơ, bài tú ジョーカー con phăng-teo き カードを切る đảo bài プレーヤー người chơi くば 配る phát す 捨てる vứt, bỏ せい り 整理 sắp bài そろう tập hợp じゅんばん 順 番に lần lượt くりかえす lặp lại ひょうじょう 表 情 biểu lộ cảm xúc かけひきをする đánh lừa ほんぶんやく 本文訳 Bài dịch Bây giờ tôi sẽ giải thích trò chơi “Babanuki”. “Baba” tức là con phăng-teo của bài tú. Trong trò chơi này sẽ chỉ sử dụng 1 con phăng-teo. Đầu tiên, sẽ cho vào con phăng-teo, tức là con “Baba”, rồi đảo kỹ toàn bộ quân bài. Sau đó, phát bài cho người chơi. Trong số các quân bài đã phát, nếu có hai quân bài số giống nhau thì sẽ vứt hai quân bài đó đi. Sắp bài xong thì bắt đầu chơi. Trước hết, người đầu tiên sẽ rút một quân bài của người bên cạnh. Nếu ghép được hai quân bài có số giống nhau thì sẽ vứt hai quân bài đó đi. Còn nếu không ghép được thì thì để nguyên quân bài đó. Cứ lần lượt lặp đi lặp lại như vậy, nếu hết bài thì thắng. Tiếp tục trò chơi cho đến khi hết toàn bộ quân bài và người nào có con “Baba” cuối cùng là người đó thua. Cái hay của trò chơi này là người chơi vừa chơi vừa đánh lừa đối phương qua biểu lộ nét mặt chẳng hạn để đẩy con “Baba” ra khỏi bài của mình. 『まねして上達! にほんご音読トレーニング』 ベトナム語訳 p.105 たの TRY! ③ 5・7・5のリズムを楽しもう Hãy cùng thưởng thức nhịp điệu 5 - 7 - 5 たん ご ひょうげん 単語・ 表 現 Từ vựng/câu ngữ ふるいけ かわず と な はな めいげつ 古 池 ao cũ / 蛙 (=カエル) ếch / 飛びこむ nhảy vào / 菜の花 hoa cải / 名 月 trăng rằm と と こんじき きんいろ ちい tháng 8 / 取ってくれろ(=取ってください) / 金 色(=金 色 ) màu vàng kim / ちいさき(=小 い ちょう い ちょう ち ゆう ひ おか ゆう ひ おか さい) / 銀 杏 ちるなり(=銀 杏 が散っている) lá cây ngân hạnh rụng / 夕 日の岡(=夕 日の丘 ) きみ đồi dưới ánh hoàng hôn / 君 (=あなた) 『まねして上達! にほんご音読トレーニング』 ベトナム語訳 p.107-108 Unit20 たん ご Sao kim ひょうげん 単語・ 表 現 Từ vựng/câu ngữ たいようけい 太陽系 ち きゅう 地球 hệ mặt trời trái đất ふく 含める bao gồm わくせい 惑星 hành tinh すいせい 水星 sao Thủy きんせい 金星 sao Kim か せい 火星 sao Hỏa もくせい 木星 sao Mộc ど せい 土星 sao Thổ てんのうせい 天王星 かいおうせい 海王星 じ sao Thiên Vương sao Hải Vương き 時期がいい thời điểm thuận lợi ぼうえんきょう 望遠 鏡 ま よ なか あ がた 真夜中 明け方 kính viễn vọng giữa đêm bình minh, rạng sáng, sáng sớm tinh mơ ほんぶんやく 本文訳 Bài dịch Trong hệ mặt trời có tất cả 8 hành tinh bao gồm cả trái đất. Lần lượt gần với mặt trời là sao Thủy, sao Kim, trái đất, sao Hỏa, sao Mộc, sao Thổ, sao Thiên Vương, sao Hải Vương. Vào thời điểm thuận lợi, ta có thể nhìn thấy chúng mà không cần dùng kính viễn vọng, trừ sao Thiên Vương và sao Hải Vương. Trong đó, vì sao trông sáng nhất là sao Kim. Sao Kim là hành tinh xoay quanh gần mặt trời hơn trái đất nên nếu nhìn từ trái đất, bao giờ nó cũng ở về phía mặt trời. Vì thế, giữa đêm tối lúc không hề có mặt trời, cũng không thể nhìn thấy sao Kim. Chỉ có thể nhìn thấy sao Kim ở bầu trời phía Đông lúc sáng sớm tinh mơ hoặc ở bầu trời phía Tây lúc chiều tối. 『まねして上達! にほんご音読トレーニング』 ベトナム語訳 p.111-112 Vườn bách thú Asahiyama Unit21 たん ご ひょうげん 単語・ 表 現 ねんだい những năm 90 90年代 らいえんしゃ khách đến (vườn bách thú) 来園者 けいえい Từ vựng/câu ngữ くる 経営が苦しい kinh doanh khó khăn さまざまな nhiều kiểu khác nhau く ふう 工夫 tìm tòi, tìm cách ペンギン chim cánh cụt すがた 姿 dáng, hình dáng よう す 様子 trạng thái, tình trạng かんきょう 環境 と く môi trường 取り組み bắt tay, đầu tư わ だい 話題になる trở thành đề tài gây sự chú ý ねっしん 熱心なファン fan hâm mộ ぜんこく 全国 toàn quốc トップレベル đứng đầu ほんぶんやく 本文訳 Bài dịch Vườn bách thú Asahiyama là vườn bách thú ở nơi phía Bắc nhất của Nhật Bản. Giao thông bất tiện nhưng lại rất được mọi người ưa thích. Nhưng nghe nói vào những năm 90, khách đến ít, kinh doanh khó khăn. Do đó, người ta đã tìm tòi nhiều cách để khách đến nhiều hơn. Ví dụ, người ta đã làm để cho khách có thể nhìn thấy bóng dáng những chú chim cánh cụt đi dạo trên tuyết hay trạng thái ban đêm của động vật. Động vật được ở trong môi trường gần gũi với thiên nhiên nên trông rất khỏe mạnh. Cách đầu tư này đã trở thành đề tài gây sự chú ý và lượng fan hâm mộ đã tăng lên. Và hiện nay, Vườn bách thú Asahiyama đã trở thành vườn bách thú được yêu thích vào loại đứng đầu trên toàn quốc. 『まねして上達! にほんご音読トレーニング』 ベトナム語訳 p.115-116 Unit22 たん ご Loài chim biết nói ひょうげん 単語・ 表 現 Từ vựng/câu ngữ な ごえ カーカー(カラスの鳴き声) quạ… quạ… (tiếng quạ kêu) な ごえ チュンチュン(スズメの鳴き声) な chích… chích… (tiếng chim sẻ kêu) ごえ コケコッコ-(ニワトリの鳴き声) ò… ó… o… (tiếng gà gáy) インコ chim vẹt まねする bắt chước した 舌 lưỡi のど cổ họng, cuống họng ふくざつ 複雑 phức tạp なか ま 仲間 bạn, đồng loại, cùng loại パートナー bạn, bạn tình, bạn đời さが 探しだす tìm ra そっくりに giống hệt, y hệt しゅうせい 習性 か ぬし 飼い主 tập tính chủ nuôi, người nuôi ほんぶんやく 本文訳 Bài dịch Quạ… quạ…! Chích… chích…! Ò… ó… o…! Tiếng kêu của chim muông có nhiều kiểu khác nhau, trong đó có cả loài chim bắt chước được tiếng người như loài chim vẹt. Tại sao vẹt lại bắt chước được tiếng người? Vẹt so với các loài chim khác có lưỡi to và cuống họng cũng có hình dạng để dễ dàng phát ra được nhiều âm thanh và tiếng kêu khác nhau. Do đó, khác với các loài chim khác, vẹt có thể phát ra được những âm thanh phức tạp như tiếng người. Ngoài ra, vẹt có tập tính bắt chước y hệt tiếng kêu của bạn tình để tìm ra bạn tình trong nhiều những chú chim cùng loại. Chính vì thế, người ta cho rằng loài vẹt nghĩ người gần gũi với mình như là chủ nuôi chẳng hạn là bạn và nó bắt chước tiếng người. 『まねして上達! にほんご音読トレーニング』 ベトナム語訳 p.119-120 Điều kỳ lạ trong những câu chuyện cổ tích Unit23 たん ご ひょうげん 単語・ 表 現 Từ vựng/câu ngữ ばなし むかし 話 ち truyện cổ tích え 知恵 trí tuệ とお 遠いむかし ngày xa xưa ~がもとになっている là cơ sở ふ し ぎ てん 不思議な点は điểm kỳ lạ là… ち いき 地域 vùng, khu vực は ごろも 羽衣 áo tiên でんせつ 伝説 truyền thuyết やってくる đi đến にんげん 人間 con người せ かい もとの世界 thế giới ban đầu おも 思いつく nghĩ ra ほんぶんやく 本文訳 Bài dịch Nền văn hóa nào cũng có những câu chuyện cổ tích. Người ta cho rằng truyện cổ tích được ra đời trên cơ sở là những trí tuệ của người xưa hay những sự kiện đã xảy ra ở thời xưa... Một điểm kỳ lạ của những câu chuyện cổ tích là nội dung câu chuyện giống nhau nhưng lại xuất hiện ở những vùng đất rất cách xa nhau. Ví dụ, trên một dải rộng lớn của châu Á có “Truyền thuyết chiếc áo tiên”. Là câu chuyện kể về một người con gái đến từ trời, đánh mất chiếc áo bay trên trời gọi là “Áo tiên” và không thể quay trở lại nữa. Người con gái đó lấy chồng người trần gian nhưng cuối cùng đã quay trở về thế giới ban đầu của mình. Những câu chuyện giống như thế có ở khắp nơi trên thế giới. Liệu có phải, đó là những câu chuyện do con người nghĩ ra tất cả đều giống nhau? Hay là, ngày xưa đã thật sự có một người con gái đến từ trời? 『まねして上達! にほんご音読トレーニング』 ベトナム語訳 p.123-124 Thần Manga Unit24 たん ご ひょうげん 単語・ 表 現 Từ vựng/câu ngữ だいひょうさく 代表作 tác phẩm tiêu biểu てつわん “Antom cậu bé tay sắt” 「鉄腕アトム」 れき し か làm thay đổi lịch sử của … ~の歴史を変える よ ひと ~と呼ぶ人もいるほど たんじゅん đến mức có người gọi là … đơn thuần 単純 まるで~ような hoàn toàn như … ストーリーのある(=ストーリーがある) có cốt truyện つぎつぎ liên tục, hết cái này đến cái cái khác 次々に い い 生き生きとした sống động み りょくてき 魅 力 的なキャラクター nhân vật hấp dẫn にん き あつ 人気を集める gây thích thú cho mọi người えいきょう う 影 響 を受ける chịu ảnh hưởng かぞ 数えきれない không thể đếm xuể しゅっぱん 出 版する ちょくぜん 直前 xuất bản ngay trước lúc ほんぶんやく 本文訳 Bài dịch Tezuka Osamu là tác giả truyện tranh manga được tất cả người Nhật biết đến. Truyện “Antom cậu bé tay sắt”, là một tác phẩm tiêu biểu, đã được làm thành phim hoạt hình và nổi tiếng trên toàn thế giới. Tezuka Osamu được cho là đã làm thay đổi lịch sử truyện tranh manga Nhật Bản. Đến mức có người còn gọi ông là “Thần manga”. Truyện tranh manga trước đó chỉ toàn là những câu chuyện đơn thuần nhưng đến Tezuka Osamu, ông đã liên tục công bố những truyện tranh manga có cốt truyện hoàn toàn như phim hay truyện tiểu thuyết. Các nhân vật hấp dẫn, sống động cũng đã gây thích thú cho mọi người. Không thể đếm xuể những tác giả truyện tranh manga chịu ảnh hưởng của Tezuka Osamu. Fujiko.F.Fujio, tác giả của truyện tranh “Đôrêmon” cũng là một trong số đó. Tezuka Osamu còn nổi tiếng vì có số lượng tác phẩm nhiều, đã xuất bản được hơn 700 cuốn truyện tranh. Nghe nói, ông vẫn còn vẽ truyện manga trong bệnh viện cho đến tận trước lúc từ giã cõi đời. 『まねして上達! にほんご音読トレーニング』 ベトナム語訳 p.127-128 Dịch vụ mang cơm hộp Unit25 たん ご ひょうげん 単語・ 表 現 こうれいしゃ Từ vựng/câu ngữ người già, người cao tuổi 高齢者 ねんねん 年々 hàng năm む ~向け dành cho サービス dịch vụ たくはい 宅配 chuyển phát くち あ 口に合う hợp khẩu vị, vừa miệng しゅるい 種類 loại, chủng loại えいよう 栄養バランス đầy đủ dinh dưỡng, cân bằng dinh dưỡng あぶら 油 dầu mỡ えんぶん 塩分 muối, thành phần muối すく 少なめ ít hơn せいげん 制限 hạn chế, chế độ kiêng khem く 暮らす sống ちゅうもく ちゅうもく 注 目されている(→ 注 目する) được sự quan tâm chú ý かくにん 確認する xác nhận ほんぶんやく 本文訳 Bài dịch Ở Nhật Bản, số lượng người già đang tăng lên từng năm. Các dịch vụ dành cho người già cũng ra đời nhiều. Một trong số đó là dịch vụ mang cơm hộp. Đây là dịch vụ chuyển cơm hộp đến tận nhà. Cơm hộp được làm hợp với khẩu vị ăn của người già và có nhiều loại. Loại nào cũng đầy đủ dinh dưỡng, ít dầu mỡ và ít mặn. Ngoài ra, cũng có những thực đơn đặc biệt được nghĩ ra dành cho người bị bệnh, phải theo chế độ ăn kiêng cũng có thể yên tâm ăn. Dịch vụ này được sự quan tâm chú ý không chỉ từ người già mà cả từ những gia đình có các thành viên sống xa nhau. Vì người đưa cơm có thể xác nhận được trực tiếp tình hình khách hàng có khỏe mạnh hay không hay gần đây có gì khó khăn hay không. 『まねして上達! にほんご音読トレーニング』 ベトナム語訳 p.131-132 Nhân vật lịch sử đến ngày nay vẫn được yêu mến Unit26 たん ご ひょうげん 単語・ 表 現 Từ vựng/câu ngữ いま れき し じょう あい じんぶつ 今も愛される歴史 上 の人物 một nhân vật lịch sử めいにち 命日 ngày định mệnh, ngày giỗ え ど じ だい ぶ し 江戸時代(1603-1867) thời Edo 武士 võ sỹ だいたん 大胆 táo bạo かつやく hoạt động tích cực, năng nổ 活躍する めい じ じ だい 明治時代(1868-1912) thời Minh Trị ちょくぜん 直前 ngay trước lúc はんにん 犯人 thủ phạm じんせい ドラマチックな人生 み りょくてき cuộc đời đầy kịch tính ひとがら 魅 力 的な人柄 nhân cách lôi cuốn ランキング thứ hạng じょう い 上位 đứng đầu とうじょう 登 場 する xuất hiện み くら 見比べる xem so sánh, so sánh ほんぶんやく 本文訳 Bài dịch Ngày 15 tháng 11 là ngày sinh nhật của một nhân vật lịch sử. Và cũng là ngày định mệnh. Nhân vật đó chính là Sakamoto Ryoma. Sakamoto Ryoma là một võ sỹ được sinh ra vào cuối thời Edo, ở tỉnh Kochi hiện nay. Nghe nói, ông là một người có tính cách cởi mở, táo bạo và thích những điều mới mẻ. Ông đã hoạt động tích cực để tạo ra một thời đại mới nhưng lại bị giết hại vào ngay trước khi thời Minh Trị bắt đầu. Đến nay, vẫn chưa biết kẻ nào là thủ phạm. Cuộc đời đầy kịch tính và nhân cách lôi cuốn của Ryoma đến nay vẫn được quan tâm và lúc nào cũng đứng ở vị trí đầu trong bảng xếp hạng “Các nhân vật lịch sử được yêu mến”. Ryoma xuất hiện trong nhiều tiểu thuyết, truyện tranh hay phim, kịch, v.v… nên ta thử xem để so sánh chúng cũng là một điều khá là thú vị, phải không các bạn? 『まねして上達! にほんご音読トレーニング』 ベトナム語訳 p.135-136 Unit27 たん ご Bóng chày trung học phổ thông mùa hè ひょうげん 単語・ 表 現 ぜんこくたいかい 全国大会 Từ vựng/câu ngữ Giải vô địch toàn quốc それぞれの mỗi と どう ふ けん 都道府県 tỉnh thành よ せん 予選 vòng loại ゆうしょう chiến thắng, vô địch 優 勝 する ち く 地区 khu vực だいひょう 代 表 として đại diện しゅつじょう 出 場 する tham gia vào きゅうじょう や きゅうじょう 球 場 (=野 球 場 ) sân bóng chày ほうそう 放送する と phát sóng あ 取り上げる nêu じ もと 地元 địa phương しょうはい 勝敗 thắng bại わ だい 話題 chủ đề nói chuyện ふだん bình thường ほんぶんやく 本文訳 Bài dịch Hàng năm cứ vào tháng 8, Giải vô địch bóng chày toàn quốc của học sinh phổ thông trung học lại được tổ chức. Trong Giải này, đầu tiên đấu vòng loại sẽ được diễn ra tại mỗi tỉnh thành và đội dành chiến thắng ở vòng loại sẽ được tham gia vào Giải toàn quốc với tư cách là đội đại diện cho khu vực đó. Giải vô địch toàn quốc được tổ chức ở “Sân bóng chày Koshien” của tỉnh Hyogo nên còn được gọi là “Giải Koshien mùa hè”. Giải vô địch này được đài truyền hình phát đi tất cả các trận đấu và cũng được báo chí đưa tin nhiều. Sự thắng bại của các đội địa phương là một trong những chủ để lớn để người ta bàn luận. Có những người bình thường không mấy quan tâm đến bóng chày nhưng riêng “Giải Koshien mùa hè” thì lại xem. Bóng chày Phổ thông trung học Mùa hè được đón đợi không chỉ là các học sinh phổ thông trung học mà cả mọi người ở trong nước Nhật. 『まねして上達! にほんご音読トレーニング』 ベトナム語訳 p.139-140 Unit28 たん ご Ba người nhắm tới thống nhất thiên hạ ひょうげん 単語・ 表 現 かつやく 活躍する ぶ Từ vựng/câu ngữ hoạt động tích cực, năng nổ し 武士 võ sỹ てん か とういつ 天下統一 thống nhất thiên hạ し はい 支配 cai trị いっ ぽ あと一歩 め ざ 目指す nhắm tới còn một bước chân nữa ゆめ 夢をつかむ đạt được ước mơ せいけん 政権 chính quyền あんてい 安定する ổn định てん か 天下をとる giành lấy thiên hạ え ど じ だい 江戸時代(1603-1867) thời Edo せいかく 性格 tính cách とくちょうてき 特徴的 đặc trưng く 句 câu thơ (của thơ Haiku hoặc thơ Senryu) ほととぎす chim cu cu ほんぶんやく 本文訳 Bài dịch Có ba võ sỹ nổi tiếng, hoạt động rất tích cực vào nửa cuối thế kỷ 16. Đó là Oda Nobunaga, Toyotomi Hideyoshi và Tokugawa Ieyasu. Nhật Bản thời kỳ đó bị phân chia ra làm nhiều nước nhỏ. Ba người này đã nhắm đến việc thống nhất thiên hạ, tức là cai trị toàn bộ Nhật Bản. Nobunaga đã không thể đạt được giấc mơ của mình khi chỉ còn cách đó một bước chân. Sau đó, Hideyoshi đã thống nhất được thiên hạ nhưng lại bị chết vào lúc trước khi ổn định được chính quyền, và cuối cùng Iseyasu đã giành lấy được thiên hạ. Từ đó, thời Edo bắt đầu, một thời đại ổn định, kéo dài được 260 năm. Người ta hay so sánh 3 người này bởi vì tính cách của họ rất đặc trưng. Đã có những câu thơ rất nổi tiếng thể hiện từng tính cách này. Nobunaga thì là “Nếu ngươi không hót, ta sẽ giết mi, chim cu cu!”. Hideyoshi thì là “Nếu ngươi không hót, ta sẽ làm cho mi phải hót, chim cu cu!”, còn Ieyasu thì là “Nếu ngươi không hót, ta sẽ đợi cho đến khi mi hót, chim cu cu!”. Bạn thích câu nào nhất? 『まねして上達! にほんご音読トレーニング』 ベトナム語訳 p.143-144 Chuyện nàng tiên trong ống tre - Tóm tắt cốt truyện - Unit29 たん ご ひょうげん 単語・ 表 現 Từ vựng/câu ngữ たけとりものがたり に ほん いちばんふる い ものがたり 「竹取物 語 」:日本で一番古いと言われている物 語 “Chuyện nàng tiên trong ống tre” là cổ tích được cho là cổ nhất Nhật Bản ひ あるところに ở một nơi nọ ひか ある日 một ngày nọ たけ 光る竹 つ cây tre phát sang かえ 連れて帰る dẫn về nhà よ おも この世のものとは思えないほど đến mức không thể nghĩ được là người của trần gian な 名づける đặt tên ひろ うわさが広まる lời đồn lan rộng き ぞく 貴族 quý tộc けっこん もう こ 結婚を申し込む ngỏ lời xin cưới ~ようとしない không cho みかど てんのう よ かた 帝 :「天皇」のむかしの呼び方 Mikado (Nhà vua): tên gọi ngày xưa của Thiên hoàng まんげつ 満月 trăng rằm わか 別れる chia tay いてくれ(=いてください) ほんぶんやく 本文訳 Bài dịch Ngày xửa ngày xưa, ở một nơi nọ, có một ông lão và một bà lão. Một hôm, ông lão tìm thấy một cây tre phát sáng ở trong rừng. Lại gần cây tre thì thấy trong đó có một cô bé tí hon. Ông lão quyết định mang cô bé về nhà nuôi. Ngay lập tức, cô bé lớn và trở nên xinh đẹp vô cùng như không phải là người của trần gian. Thế là cô được đặt tên là “Kaguya-hime” (công chúa đêm lấp lánh). Tiếng đồn về nàng Kaguya-hime lan rộng, có rất nhiều vị quý tộc đến cầu hôn. Nhưng nàng Kaguya-hime không muốn kết hôn với một ai cả. Nhà vua nghe đồn về nàng Kaguya-hime cũng truyền muốn gặp nhưng nàng Kaguya-hime từ chối. Một hôm, nàng Kaguya-hime nói với ông lão. “Con đến từ mặt trăng. Đêm rằm tới sẽ có người trời đến đón con. Con phải về mặt trăng đây!” Ông lão không muốn chia tay nàng Kaguya-hime, năn nỉ: “Con hãy ở lại đây với ta!” Nhà vua nghe chuyện, đến đêm trăng rằm, cũng cho nhiều người đến giữ nàng Kaguya-hime. Thế nhưng, khi người từ mặt trăng đến đón, tất cả mọi người không ai cử động được gì. Rồi, nàng Kaguya-hime bay về mặt trăng mất. 『まねして上達! にほんご音読トレーニング』 ベトナム語訳 p.147-148 Chạy đi, Melos! - Tóm tắt cốt truyện - Unit30 たん ご ひょうげん 単語・ 表 現 Từ vựng/câu ngữ はし だ ざいおさむ しょうせつ 「走れメロス」 :太宰 治 (1909-1948)による 小 説 “Chạy đi, Melos!”: tiểu thuyết của Dazai Osamu ひつじ か chàng chăn cừu 羊 飼い ひ はん 批判する phê phán し けい 死刑 tử hình, xử tử かく ご 覚悟 chuẩn bị tinh thần trước, xác định trước うたが ぶか 疑 い深い đa nghi しんゆう 親友 bạn thân ひとじち 人質 con tin いわ うたげ 祝いの 宴 ひ tiệc mừng く 日が暮れる mặt trời lặn, mặt trời tắt bóng しろ 城 thành, lâu đài なん つみ 何の罪もない vô tội こんなん ま 困難にも負けず bất chấp khó khăn, không quản khó khăn ひっ し 必死に thục mạng, quyết chí ゆうじょう 友情 tình bạn ほんぶんやく 本文訳 Bài dịch Anh chàng chăn cừu Melos một hôm phê phán nhà vua nên bị vua giận dữ: “Ta sẽ xử tử ngươi!” Melos xin nhà vua: “Tôi đã xác định trước cái chết. Chỉ có điều hãy đợi tôi 3 ngày để tôi về làm lễ cưới cho em gái tôi!” nhưng ông vua đa nghi không tin Melos và nói rằng: “Không thể tin lời ngươi được! Ngươi sẽ nguyên thế mà chạy trốn chứ gì!” Thế là Melos đành nhờ người bạn thân làm con tin. Nếu Melos chạy trốn thì người bạn sẽ chết thay. Melos vội vã trở về ngôi làng xa xôi để làm đám cưới cho em gái. Tiệc cưới kết thúc, ngày hẹn với vua đã đến. Nếu anh ta không quay trở lại lâu đài Nhà vua trước khi mặt trời tắt bóng thì người bạn vô tội của anh sẽ bị xử tử. Melos mặc dù biết rằng nếu quay trở lại, bản thân sẽ bị giết nhưng vì người bạn thân đã tin tưởng mình, anh ta đã chạy thục mạng bất chấp muôn vàn khó khăn. Melos tới lâu đài đúng vào lúc người bạn sắp bị giết. Melos thét lên: “Đợi đã! Người bị giết là tôi!” Thấy thế, Nhà vua đã tha cho hai người. Tình bạn của hai người và lòng tin con người đã làm thay đổi Nhà vua.